thetvbytesoft
Tài xế Đồng
Tiềm năng sử dụng công nghệ blockchain để quản lý các quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) là rất lớn. Việc lưu giữ các quyền SHTT trong một sổ tay phân phối hơn là một cơ sở dữ liệu truyền thống có thể biến chúng trở thành “các quyền SHTT thông minh” một cách có hiệu quả.
1. Thế nào là quyền SHTT thông minh.
Kết nối là ý tưởng của các văn phòng SHTT về việc sử dụng công nghệ sổ tay phân phối để tạo ra “các sổ đăng ký SHTT thông minh” dưới hình thức các giải pháp tập trung được điều khiển bởi văn phòng SHTT với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tạo ra một bản ghi cố định về các sự kiện trong vòng đời của một quyền SHTT đã được đăng ký. Nó có thể bao gồm khi một nhãn hiệu được áp dụng, đăng ký lần đầu, lần đầu được sử dụng trong giao thương; khi một thiết kế, nhãn hiệu hoặc một sáng chế được cấp bằng, chuyển nhượng, và vân vân. Nó cũng sẽ giải quyết thực tiễn thu thập, lưu giữ và cung cấp các chứng cứ.
Khả năng theo dõi toàn bộ vòng đời của một quyền sẽ có nhiều lợi ích, bao gồm việc kiểm duyệt quyền SHTT được suôn sẻ hơn. Nó cũng có thể đơn giản các hoạt động thẩm tra cần thiết cho việc chuyển giao tài sản trí tuệ, ví dụ như trong mua bán và sáp nhập. Các mối quan tâm về bảo mật đối với bên sở hữu tài sản trí tuệ có thể được giải quyết bởi một hệ thống tự nguyện.
2. Cung cấp bằng chứng về quyền SHTT.
Một sổ tay chỉ ra người sở hữu những gì cung cấp cho những người sở hữu một điểm tham khảo tiềm năng cho quyền của họ và cho việc mở rông các quyền đó được sử dụng trong thị trường. Điều này có thể là đặc biệt hữu ích trong những cơ quan tài phán nơi bằng chứng của việc sử dụng đầu tiên hoặc sử dụng thực sự được yêu cầu hoặc nơi mức độ sử dụng là rất quan trong, như là trong các tranh chấp hoặc các thủ tục khác liên quan đến việc nhận diện các nhãn hiệu nổi tiếng, hoặc trong việc bảo vệ hành động thu hồi do không sử dụng.
Lấy ví dụ, thu thập thông tin về việc sử dụng một nhãn hiệu trong buôn bán hoặc thương mại trên một sổ đăng ký nhãn hiệu chính thức dựa trên blockchain sẽ cho phép văn phòng SHTT có liên quan được thông báo ngay lập tức. Điều này sẽ dẫn đến các bằng chứng đáng tin cậy và có thời gian cụ thể của việc sử dụng thực sự và mức độ thường xuyên sử dụng của một nhãn hiệu trong buôn bán, tất cả những thứ đó đều liên quan đến việc chứng minh sử dụng đầu tiên, sử dụng bản quyền, đạt được ý nghĩa hoặc thiện chí độc lập/phụ thuộc trong một nhãn hiệu. Một cách tương tự, công nghệ sổ tay phân phối có thể sử dụng để cung cấp công nghệ cho các công bố phòng vệ như là công nghệ đã có từ trước để ngăn chặn người khác đạt được bằng sáng chế thông qua những công nghệ như vậy.
3. Chống làm giả và thực thi quyền SHTT
Một sổ tay sẽ cho thấy ai sở hữu cái gì, ai là người được cấp giấy phép hợp pháp, và vân vân sẽ cho phép mọi người trong chuỗi cung ứng, bao gồm cả khách hàng và cơ quan hải quan xác định tính hợp pháp một sản phẩm thật và phân biệt nó với hàng giả. Sổ tay blockchain nắm giữ các thông tin về quyền SHTT cho phép xác nhận nguồn gốc, vì chúng có thể lưu giữ các chi tiết đã được xác thực một cách khách quan về sản phẩm đó được sản xuất khi nào và ở đâu, và các chi tiết về quá trình sản xuất và nguồn gốc của các nguyên liệu ban đầu. Các loại giải pháp blockchain này đang nhanh chóng trở thành xu hướng chung và cho phép người dùng xác nhận nguồn gốc của một sản phẩm và tạo ra sự tự tin và tin tưởng cho các doanh nghiệp, nhà chức trách, khách hàng và công ty bảo hiểm.
Thêm các tag có thể quét kết nối với blockchain, các con dấu hay nhãn không thể thay đổi (hoặc là rõ ràng hoặc bí mật) lên một sản phẩm là một trong những cách sử dụng thuyết phục nhất của công nghệ sổ tay phân phối và có thể đóng một vai trò quan trọng trong chống lại hàng giả. Nếu chủ một nhãn hiệu thông báo với cơ quan hải quan về các đặc điểm an ninh mà các sản phẩm thật phải có, thì sự thiếu đi các tính năng này sẽ là một cách đơn giản để lực lượng hải quan kiểm tra xem một sản phẩm có phải làm giả hay không. Sự tồn tại của các tính năng này tương tác với các blockchain cũng sẽ là một tiềm năng lớn hơn để thu hút và hướng dẫn người tiêu dùng về các rủi ro của hàng giả và khả năng để nhận biết liệu sản phẩm họ mua có phải hàng thật hay không.
Công nghệ có thể được sử dụng cùng với các nhãn chứng nhận để khẳng định rằng sản phẩm đáp ứng các nguyên tắc hay tiêu chuẩn đã được thiết lập, ví dụ như Woolmark, chứng nhận các sản phẩm gắn nhãn Woolmark được làm bằng len 100%.
1. Thế nào là quyền SHTT thông minh.
Kết nối là ý tưởng của các văn phòng SHTT về việc sử dụng công nghệ sổ tay phân phối để tạo ra “các sổ đăng ký SHTT thông minh” dưới hình thức các giải pháp tập trung được điều khiển bởi văn phòng SHTT với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tạo ra một bản ghi cố định về các sự kiện trong vòng đời của một quyền SHTT đã được đăng ký. Nó có thể bao gồm khi một nhãn hiệu được áp dụng, đăng ký lần đầu, lần đầu được sử dụng trong giao thương; khi một thiết kế, nhãn hiệu hoặc một sáng chế được cấp bằng, chuyển nhượng, và vân vân. Nó cũng sẽ giải quyết thực tiễn thu thập, lưu giữ và cung cấp các chứng cứ.
Khả năng theo dõi toàn bộ vòng đời của một quyền sẽ có nhiều lợi ích, bao gồm việc kiểm duyệt quyền SHTT được suôn sẻ hơn. Nó cũng có thể đơn giản các hoạt động thẩm tra cần thiết cho việc chuyển giao tài sản trí tuệ, ví dụ như trong mua bán và sáp nhập. Các mối quan tâm về bảo mật đối với bên sở hữu tài sản trí tuệ có thể được giải quyết bởi một hệ thống tự nguyện.
2. Cung cấp bằng chứng về quyền SHTT.
Một sổ tay chỉ ra người sở hữu những gì cung cấp cho những người sở hữu một điểm tham khảo tiềm năng cho quyền của họ và cho việc mở rông các quyền đó được sử dụng trong thị trường. Điều này có thể là đặc biệt hữu ích trong những cơ quan tài phán nơi bằng chứng của việc sử dụng đầu tiên hoặc sử dụng thực sự được yêu cầu hoặc nơi mức độ sử dụng là rất quan trong, như là trong các tranh chấp hoặc các thủ tục khác liên quan đến việc nhận diện các nhãn hiệu nổi tiếng, hoặc trong việc bảo vệ hành động thu hồi do không sử dụng.
Lấy ví dụ, thu thập thông tin về việc sử dụng một nhãn hiệu trong buôn bán hoặc thương mại trên một sổ đăng ký nhãn hiệu chính thức dựa trên blockchain sẽ cho phép văn phòng SHTT có liên quan được thông báo ngay lập tức. Điều này sẽ dẫn đến các bằng chứng đáng tin cậy và có thời gian cụ thể của việc sử dụng thực sự và mức độ thường xuyên sử dụng của một nhãn hiệu trong buôn bán, tất cả những thứ đó đều liên quan đến việc chứng minh sử dụng đầu tiên, sử dụng bản quyền, đạt được ý nghĩa hoặc thiện chí độc lập/phụ thuộc trong một nhãn hiệu. Một cách tương tự, công nghệ sổ tay phân phối có thể sử dụng để cung cấp công nghệ cho các công bố phòng vệ như là công nghệ đã có từ trước để ngăn chặn người khác đạt được bằng sáng chế thông qua những công nghệ như vậy.
3. Chống làm giả và thực thi quyền SHTT
Một sổ tay sẽ cho thấy ai sở hữu cái gì, ai là người được cấp giấy phép hợp pháp, và vân vân sẽ cho phép mọi người trong chuỗi cung ứng, bao gồm cả khách hàng và cơ quan hải quan xác định tính hợp pháp một sản phẩm thật và phân biệt nó với hàng giả. Sổ tay blockchain nắm giữ các thông tin về quyền SHTT cho phép xác nhận nguồn gốc, vì chúng có thể lưu giữ các chi tiết đã được xác thực một cách khách quan về sản phẩm đó được sản xuất khi nào và ở đâu, và các chi tiết về quá trình sản xuất và nguồn gốc của các nguyên liệu ban đầu. Các loại giải pháp blockchain này đang nhanh chóng trở thành xu hướng chung và cho phép người dùng xác nhận nguồn gốc của một sản phẩm và tạo ra sự tự tin và tin tưởng cho các doanh nghiệp, nhà chức trách, khách hàng và công ty bảo hiểm.
Thêm các tag có thể quét kết nối với blockchain, các con dấu hay nhãn không thể thay đổi (hoặc là rõ ràng hoặc bí mật) lên một sản phẩm là một trong những cách sử dụng thuyết phục nhất của công nghệ sổ tay phân phối và có thể đóng một vai trò quan trọng trong chống lại hàng giả. Nếu chủ một nhãn hiệu thông báo với cơ quan hải quan về các đặc điểm an ninh mà các sản phẩm thật phải có, thì sự thiếu đi các tính năng này sẽ là một cách đơn giản để lực lượng hải quan kiểm tra xem một sản phẩm có phải làm giả hay không. Sự tồn tại của các tính năng này tương tác với các blockchain cũng sẽ là một tiềm năng lớn hơn để thu hút và hướng dẫn người tiêu dùng về các rủi ro của hàng giả và khả năng để nhận biết liệu sản phẩm họ mua có phải hàng thật hay không.
Công nghệ có thể được sử dụng cùng với các nhãn chứng nhận để khẳng định rằng sản phẩm đáp ứng các nguyên tắc hay tiêu chuẩn đã được thiết lập, ví dụ như Woolmark, chứng nhận các sản phẩm gắn nhãn Woolmark được làm bằng len 100%.