K
khatran6789
Guest
Bài viết này sẽ giới thiệu về dây chằng chéo trước khớp gối, gồm vị trí giải phẫu, tính chất tổn thương, các phương pháp điều trị, và chế độ tập luyện, phục hồi chức năng sau mổ. Những nội dung trên đây sẽ giúp người bệnh có được những thông tin cơ bản về tổn thương dây chằng chéo trước và lựa chọn cho mình phương pháp điều trị phù hợp.
Hình 1. Vị trí giải phẫu dây chằng chéo trước
Khớp gối chủ yếu là khớp kiểu bản lề, các xương kết nối với nhau bởi hệ thống dây chằng, gồm dây chằng bên trong (MCL), dây chằng bên ngoài (LCL), dây chằng chéo trước (ACL) và dây chằng chéo sau (PCL).
Dây chằng chéo trước chạy chéo giữa khớp gối, giữ xương chầy không bị trượt ra trước và xoay trong. Bề mặt chịu tải của khớp gối là lớp sụn khớp bao bọc đầu trên xương chầy (mâm chầy) và đầu dưới xương đùi (lồi cầu đùi). Lót giữa lồi cầu đùi và mâm chầy là hai sụn chêm. Sụn chêm có vai trò như giảm xóc, phân tán và hấp thụ bớt trọng lực dồn lên khớp gối.
>>> Các bạn có thể tham khảo thêm những thông tin hữu ích về dây chằng chéo sau tại Phòng Khám Bonela
Hình 2. Cơ chế tổn thương dây chằng chéo trước
Tổn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra trong các tình huống chấn thương như sau:
- Chấn thương trực tiếp vào mặt trước gối, hay gặp trong cú va chạm trong tình huống cản bóng; tai nạn giao thông (tổn thương trực tiếp)
- Đang chạy, dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh chóng (tổn thương gián tiếp).
- Xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên (tổn thương gián tiếp)
- Cú nhảy cao, rơi một chân tiếp đất trong tư thế không thuận (tổn thương gián tiếp)
- Khó khăn khi đứng trụ một chân bên gối lỏng.
- Khi chạy nhanh có cảm giác ríu chân, dễ vấp ngã.
- Khi đi nhanh trên đường không bằng phẳng, dễ có cảm giác trẹo gối.
- Lên cầu thang cảm giác không thật chân, khó khăn khi đi xuống dốc hoặc bước xuống cầu thang.
Chụp Xquang thông thường để đánh giá tình trạng xương, chỗ bám của dây chằng chéo trước.
Chụp MRI (cộng hưởng từ): ngoài giúp chẩn đoán có tổn thương dây chằng chéo trước, phim MRI còn cho biết các tổn thương khác kèm theo như sụn chêm, sụn khớp và các dây chằng khác.
Đứt một phần dây chằng chéo trước (căng giãn, đứt không hoàn toàn): phần lớn là tốt nếu được tập phục hồi chức năng đúng, đủ thời gian, thường ít nhất là 3 tháng. Tuy nhiên, có nhiều bệnh nhân mặc dù tổn thương không hoàn toàn nhưng gối vẫn mất vững.
Đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước: phần lớn tiên lượng kém nếu không được phẫu thuật. Người bệnh bị lỏng gối nhiều, không thể bước đi bình thường, mất khả năng chơi thể thao.
Hậu quả của quá trình lỏng gối là xuất hiện các tổn thương thứ phát như rách sụn chêm (>90%), bong sụn khớp (70%), và cuối cùng là thoái hóa khớp gối (60% sau 10 năm).
Chỉ định bảo tồn:
- Ít hoạt động, người già.
- Trẻ em (còn sụn phát triển).
- Gân bánh chè tự thân (của chính bệnh nhân)
- Gân Hamstring tự thân (gân cơ thon và cơ bán gân)
- Gân cơ tứ đầu tự thân
- Gân đồng loại (lấy từ người hiến tặng): gân A-sin, gân bánh chè, gân chầy sau, gân mác bên dài…
Bệnh nhân được mổ tái tạo lại dây chằng chéo trước có tỷ lệ thành công từ 82-95% (theo tài liệu của Mỹ).
Mục đích của phẫu thuật là giải quyết lỏng gối, phục hồi lại chức năng của dây chằng chéo trước, từ đó làm vững gối, giúp người bệnh trở lại sinh hoạt và chơi thể thao bình thường.
Tuy nhiên, có một số yếu tố khiến người bệnh cân nhắc, quyết định mổ hay bảo tồn.
Yếu tố cân nhắc.
Những người trưởng thành có nhu cầu hoạt động nhiều; các vận động viên thể thao; người lao động chân tay thì nên phẫu thuật.
Những người có tuổi nhưng nhu cầu hoạt động còn cao, nên cân nhắc khi quyết định phẫu thuật.
Trẻ em đang tuổi phát triển, nên cân nhắc khi phẫu thuật vì có thể làm tổn thương sụn phát triển, lúc này phẫu thuật viên nên trì hoãn phẫu thuật cho tới khi có những cải tiến về kỹ thuật hoặc đã giảm nguy cơ làm tổn thương sụn phát triển của trẻ.
- Giải phẫu dây chằng chéo trước
Hình 1. Vị trí giải phẫu dây chằng chéo trước
Khớp gối chủ yếu là khớp kiểu bản lề, các xương kết nối với nhau bởi hệ thống dây chằng, gồm dây chằng bên trong (MCL), dây chằng bên ngoài (LCL), dây chằng chéo trước (ACL) và dây chằng chéo sau (PCL).
Dây chằng chéo trước chạy chéo giữa khớp gối, giữ xương chầy không bị trượt ra trước và xoay trong. Bề mặt chịu tải của khớp gối là lớp sụn khớp bao bọc đầu trên xương chầy (mâm chầy) và đầu dưới xương đùi (lồi cầu đùi). Lót giữa lồi cầu đùi và mâm chầy là hai sụn chêm. Sụn chêm có vai trò như giảm xóc, phân tán và hấp thụ bớt trọng lực dồn lên khớp gối.
- Đứt dây chằng chéo trước
>>> Các bạn có thể tham khảo thêm những thông tin hữu ích về dây chằng chéo sau tại Phòng Khám Bonela
- Nguyên nhân
Hình 2. Cơ chế tổn thương dây chằng chéo trước
Tổn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra trong các tình huống chấn thương như sau:
- Chấn thương trực tiếp vào mặt trước gối, hay gặp trong cú va chạm trong tình huống cản bóng; tai nạn giao thông (tổn thương trực tiếp)
- Đang chạy, dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh chóng (tổn thương gián tiếp).
- Xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên (tổn thương gián tiếp)
- Cú nhảy cao, rơi một chân tiếp đất trong tư thế không thuận (tổn thương gián tiếp)
- Triệu chứng lâm sàng
- Sưng và đau vùng gối.
- Lỏng gối.
- Khó khăn khi đứng trụ một chân bên gối lỏng.
- Khi chạy nhanh có cảm giác ríu chân, dễ vấp ngã.
- Khi đi nhanh trên đường không bằng phẳng, dễ có cảm giác trẹo gối.
- Lên cầu thang cảm giác không thật chân, khó khăn khi đi xuống dốc hoặc bước xuống cầu thang.
- Teo cơ.
- Các nghiệm pháp giúp chẩn đoán.
- Chẩn đoán hình ảnh
Chụp Xquang thông thường để đánh giá tình trạng xương, chỗ bám của dây chằng chéo trước.
Chụp MRI (cộng hưởng từ): ngoài giúp chẩn đoán có tổn thương dây chằng chéo trước, phim MRI còn cho biết các tổn thương khác kèm theo như sụn chêm, sụn khớp và các dây chằng khác.
- Diễn biến tự nhiên sau đứt dây chằng chéo trước
Đứt một phần dây chằng chéo trước (căng giãn, đứt không hoàn toàn): phần lớn là tốt nếu được tập phục hồi chức năng đúng, đủ thời gian, thường ít nhất là 3 tháng. Tuy nhiên, có nhiều bệnh nhân mặc dù tổn thương không hoàn toàn nhưng gối vẫn mất vững.
Đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước: phần lớn tiên lượng kém nếu không được phẫu thuật. Người bệnh bị lỏng gối nhiều, không thể bước đi bình thường, mất khả năng chơi thể thao.
Hậu quả của quá trình lỏng gối là xuất hiện các tổn thương thứ phát như rách sụn chêm (>90%), bong sụn khớp (70%), và cuối cùng là thoái hóa khớp gối (60% sau 10 năm).
- Điều trị bảo tổn (không phẫu thuật)
Chỉ định bảo tồn:
- Đứt không hoàn toàn dây chằng chéo trước, gối vững
- Đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước ở bệnh nhân:
- Ít hoạt động, người già.
- Trẻ em (còn sụn phát triển).
- Điều trị bằng phẫu thuật
- Gân bánh chè tự thân (của chính bệnh nhân)
- Gân Hamstring tự thân (gân cơ thon và cơ bán gân)
- Gân cơ tứ đầu tự thân
- Gân đồng loại (lấy từ người hiến tặng): gân A-sin, gân bánh chè, gân chầy sau, gân mác bên dài…
Bệnh nhân được mổ tái tạo lại dây chằng chéo trước có tỷ lệ thành công từ 82-95% (theo tài liệu của Mỹ).
Mục đích của phẫu thuật là giải quyết lỏng gối, phục hồi lại chức năng của dây chằng chéo trước, từ đó làm vững gối, giúp người bệnh trở lại sinh hoạt và chơi thể thao bình thường.
Tuy nhiên, có một số yếu tố khiến người bệnh cân nhắc, quyết định mổ hay bảo tồn.
Yếu tố cân nhắc.
Những người trưởng thành có nhu cầu hoạt động nhiều; các vận động viên thể thao; người lao động chân tay thì nên phẫu thuật.
Những người có tuổi nhưng nhu cầu hoạt động còn cao, nên cân nhắc khi quyết định phẫu thuật.
Trẻ em đang tuổi phát triển, nên cân nhắc khi phẫu thuật vì có thể làm tổn thương sụn phát triển, lúc này phẫu thuật viên nên trì hoãn phẫu thuật cho tới khi có những cải tiến về kỹ thuật hoặc đã giảm nguy cơ làm tổn thương sụn phát triển của trẻ.